Hệ số lương của người có bằng Trung cấp, Cao đẳng, Đại học như thế nào là vấn đề nhiều người quan tâm và thắc mắc. Để giúp bạn tìm hiểu vấn đề này, bài viết xin chia sẻ bậc lương Trung cấp, Cao đẳng, Đại học mới nhất hiện nay.
Mục Lục
1. Bậc lương Trung cấp, Cao đẳng, Đại học được quy định như thế nào?
Nếu như trước đây, hệ số lương trong các Công ty nhà nước sẽ được thực hiện theo Nghị định 205/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ.
Tuy nhiên, từ ngày 01/7/2013, thì tất cả các doanh nghiệp (bao gồm nhà nước và ngoài nhà nước) sẽ áp dụng thống nhất quy định về thang lương, bảng lương tại Nghị định 49/2013/NĐ-CP ngày 14/5/2013 của Chính phủ. Như vậy, sẽ không còn tính Hệ số lương như quy định cũ tại Nghị định 205.
Bên cạnh đó, việc xây dựng thang, bảng lương, phụ cấp và chuyển xếp lương đối với người lao động trong công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu sẽ được thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư 17/2015/TT-BLĐTBXH ngày 22/4/2015 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội.
Như vậy, sẽ không áp dụng tính hệ số lương đại học cao đẳng trung cấp như quy định cũ tại Nghị định 205 mà phải xây dựng thang bảng lương theo nghị định 49/2013 theo Nguyên tắc xây dựng thang lương, bảng lương.
Tuy nhiên , hiện nay cách tính lương, phụ cấp cho giáo viên giảng viên tại các trường công lập trên cả nước năm 2018 đã có sự chỉnh rõ rệt so với những năm trước. Theo đó, việc tăng lương cơ sở lên 1,39 triệu đồng cũng sẽ chính thức bắt đầu từ ngày 01/07/2018, có nghĩa là, hệ thống bảng tính lương phụ cấp làm thêm của các cán bộ công nhân viên chức nhà nước sẽ tăng đồng loạt theo mức lương cơ sở hiện tại, đây cũng là một tín hiệu đáng mừng để xứng đáng với công sức dạy học, làm nghề của toàn thể thầy cô giáo Việt Nam.
2. Nguyên tắc xây dựng thang lương, bảng lương
Hệ thống thang lương và bảng lương được xây dựng theo nguyên tắc sau:
Căn cứ vào tổ chức sản xuất, tổ chức lao động, doanh nghiệp xây dựng và quyết định thang lương, bảng lương đối với lao động quản lý, lao động chuyên môn kỹ thuật, nghiệp vụ và công nhân trực tiếp sản xuất, kinh doanh, phục vụ.
Bội số của thang lương là hệ số chênh lệch giữa mức lương của công việc hoặc chức danh có yêu cầu trình độ kỹ thuật cao nhất so với mức lương của công việc hoặc chức danh có yêu cầu trình độ kỹ thuật thấp nhất, số bậc của thang lương, bảng lương phụ thuộc vào độ phức tạp quản lý, cấp bậc công việc hoặc chức danh đòi hỏi.
Mức lương thấp nhất (khởi điểm) của công việc hoặc chức danh trong thang lương, bảng lương do công ty xác định trên cơ sở mức độ phức tạp của công việc hoặc chức danh tương ứng với trình độ, kỹ năng, trách nhiệm, kinh nghiệm để thực hiện công việc hoặc chức danh.
Khi xây dựng và áp dụng thang lương, bảng lương phải bảo đảm bình đẳng, không phân biệt đối xử về giới tính, dân tộc, màu da, thành phần xã hội, tình trạng hôn nhân, tín ngưỡng, tôn giáo, nhiễm HIV, khuyết tật hoặc vì lý do thành lập, gia nhập và hoạt động công đoàn đối với người lao động, đồng thời phải xây dựng tiêu chuẩn để xếp lương, điều kiện nâng bậc lương.
Thang lương, bảng lương phải được định kỳ rà soát để sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với điều kiện thực tế về đổi mới công nghệ, tổ chức sản xuất, tổ chức lao động, mặt bằng tiền lương trên thị trường lao động và bảo đảm các quy định của pháp luật lao động.
3. Đối tượng nào được áp dụng tính hệ số lương?
Cán bộ, công chức hưởng lương từ ngân sách nhà nước làm việc trong các cơ quan Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị – xã hội ở Trung ương; ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh.
Công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý và viên chức hưởng lương từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật.
Cán bộ, công chức, viên chức hưởng lương theo bảng lương do Nhà nước quy định được cấp có thẩm quyền quyết định đến làm việc tại các hội, tổ chức phi Chính phủ, dự án và cơ quan, tổ chức quốc tế đặt tại Việt Nam.
4. Cách tính hệ số lương như thế nào?
Cách tính lương theo Thông tư 02/2017/TT-BNV hướng dẫn thực hiện mức lương cơ sở
Được tính mức lương, phụ cấp, mức tiền của hệ số chênh lệch bảo lưu như sau:
Mức lương: = [1.300.000 đồng/tháng] x [Hệ số lương hiện hưởng]
Đối với các khoản phụ cấp
Mức phụ cấp tính theo mức lương cơ sở = [1.300.000 đồng/tháng] x [Hệ số phụ cấp hiện hưởng]
Các khoản phụ cấp tính theo % mức lương hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có) = [Mức lương + Mức phụ cấp chức vụ lãnh đạo (nếu có) + Mức phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có)] X [Tỷ lệ % phụ cấp được hưởng theo quy định].
Trên đây là thông tin về bậc lương Trung cấp, Cao đẳng, Đại học theo quy định của pháp luật. Bài viết hi vọng đã đem đến chia sẻ hữu ích cho bạn đọc.
Trường Trung cấp Đắk Lắk tổng hợp